Từ file .KML này bạn có thế xem và chia sẻ vị trí thửa đất lên google map và xem nó bằng điện thoại di đông, máy tính bảng…Đây chính là cách xác định vị trí thửa đất trên google map. Xác định vị trí thửa đất chính xác và nhanh chóng với Công ty TNHH Hợp Nhất Bách Cách Xác Định Chính Xác Vị Trí Nhà Đất Trên Sổ Hồng. Cách Xác Định Chính Xác Vị Trí Nhà Đất Trên Sổ Hồng 3) Bước 3: Mở app ” Xem sổ đỏ “ app này chỉ có trên điện thoại android để xem vị trí đất, cách này thực hiện song song với bước 2. 4) Bước 4: …. Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022. Hiện nay, đô thị hóa tăng nhanh theo đó nhu cầu về .. 12/10/2022. Mới nhất. Đo đạc để xác định ranh giới thửa đất được thực hiện trong 3 trường hợp sau: đo đạc ranh giới đất để làm sổ đỏ; đo đạc để xác định lại ranh giới đất; đo lại diện tích đất ở khi có tranh chấp hoặc lấn chiếm. Nguồn gốc sử dụng đất là một trong những thông tin bắt buộc phải được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ ). Đây là căn cứ để chủ sở hữu cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh thời điểm, nguyên nhân hình Vay Tiền Nhanh Ggads. Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì phải xác định cụ thể diện tích từng loại đất. Dưới đây là Cách xác định diện tích đất ở khi có vườn ao theo quy định mới nhất. Đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở là gì?Theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, áo áp dụng với các thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau+ Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;+ Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CPCăn cứ các định diện tích đất ở với thửa đất có vườn, aoTheo khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ xác định diện tích đất ở với thửa đất có vườn, aoTheo Điều 103 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP diện tích đất ở với đất có vườn, ao được xác định như sauTrường hợp 1 Thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP xảy ra 02 khả năng sau- Nếu giấy tờ đó có ghi diện tích đất ở thì xác định theo giấy tờ Nếu trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì+ Diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở.+ Diện tích đất ở được công nhận bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ý Trong trường hợp trên người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng dụ Hạn mức giao đất ở tại các xã giáp ranh các quận và thị trấn của TP Hà Nội là tối thiểu là 60 m2, tối đa là 120 m2 theo Điều 3 Quyết định 20/2017/QĐ-UBNDHộ gia đình ông A tại xã Di Trạch, huyện Hoài Đức đang sử dụng thửa đất trước từ trước ngày 18/12/1980 có diện tích 300m2 mà có cả diện tích ao, vườn và đất ở trong cùng thửa đất thì được công nhận toàn bộ diện tích đất đó là đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Sổ đỏ theo mục đích mà người sử dụng đất yêu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp xác định diện tích đất ở khi có vườn ao Ảnh minh họaTrường hợp 2 Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/20041 - Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai nếu- Trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ Trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau+ UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa - Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà đất đã sử dụng ổn định thì- Sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực Xác định diện tích đất ở tương tự như trường hợp người sự dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất Sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 thì xác định như sau+ Nếu là nông thôn Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.+ Nếu là đô thị UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất Diện tích tối thiểu được tách thửa của 63 tỉnh hợp 3 Diện tích đất ở có vườn, ao đã được cấp Sổ đỏ trước ngày 01/7/2014Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Sổ đỏ trước ngày 01/7/2014 được xác định như sau- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Sổ đỏ trước ngày 01/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Sổ Trường hợp tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng đất ở chưa được xác định riêng và chưa được xác định lại vẫn gộp chung với đất ao, vườn mà nay+ Người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc+ Nhà nước thu hồi đất sẽ xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 để xác định diện tích đất ở cho người sử dụng đất hoặc làm căn cứ để bồi thường với đất ở mức bồi thường và hỗ trợ khác với các loại đất khác.Lưu ý Khi xác định lại diện tích đất ở thì cá nhân không phải nộp tiền sử dụng ra, với diện tích còn lại sau khi xác định diện tích đất ở là đất nông nghiệp, người sử dụng đất nếu có nhu cầu có thể chuyển thành đất ở theo thủ tục chuyển mục đích sử dụng đây là cách xác định diện tích đất ở khi có vườn ao. Để biết thêm các quy định về đất đai, bạn đọc hãy xem tại chuyên mục Đất đai - Nhà ở của Niệm Ranh giới thửa đất được xác định theo nhiều căn cứ khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích mảnh đất. Nếu nắm rõ cách xác định ranh giới thửa đất sẽ giúp người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi của mình, nhất là khi có tranh chấp. 1. Quy định về ranh giới thửa Ranh giới thửa đất là gì?Trên thực tế và trong các văn bản pháp luật về đất đai đều có cách hiểu thống nhất về ranh giới thửa đất. Tiết d điểm khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về ranh giới như sau“Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó”. Ranh giới thửa đất trong một số trường hợp đặc biệt- Đối với trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa.- Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới thì ranh giới được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn thì ranh giới được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh Xác định ranh giới và lập bản mô tả ranh giới, mốc Xác định ranh giới thửa đất* Công việc phải thực hiện trước khi đo vẽ chi tiếtĐiều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về xác định ranh giới thửa đất như sauTrước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành các công việc sau- Xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất có thể cung cấp bản sao các giấy tờ này không cần công chứng, chứng thực.Người dẫn đạc là công chức địa chính xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... Người dẫn đạc có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ đo đạc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất.* Căn cứ xác định ranh giới thửa đấtKhoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới như sau- Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới cạnh những quy định trên thì khi xác định ranh giới phải căn cứ theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau- Trường hợp không có tranh chấp Ranh giới được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới Nếu thuộc trường hợp này đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất để giải tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp;Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ đo đạc, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đấtBản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được sử dụng để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất. Bản mô tả được lập theo quy định sau- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cho tất cả các thửa đất, trừ các trường hợp sau+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập bản mô tả nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu;Hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới nhưng khác với ranh giới theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ Đối với trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thì trên Bản mô tả thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan nếu có.Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả đã lập cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thì ranh giới được xác định theo bản mô tả đã hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thì ranh giới được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong bản mô vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết và lưu hồ sơ đo Đo vẽ ranh giới thửa đấtTheo khoản 3 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, sau khi xác định ranh giới thì khâu cuối cùng là thực hiện việc đo vẽ ranh giới thửa đất. Việc đo vẽ ranh giới được hiện như sau- Việc đo vẽ chi tiết ranh giới được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định theo quy định tại mục 2 ở Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất nhưng ranh giới trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới theo giấy tờ đó bằng nét đứt và ranh giới theo hiện trạng bằng nét liền.Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không dưới 02 điểm với mỗi trạm đo kề hợp sai số vị trí điểm kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNTM thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo. Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai số quy định thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc với khu đo cùng thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải đánh dấu các điểm chi tiết chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo đạc theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn Sau khi bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng ký đất đai theo quy định và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở nghiệm thu bản đồ địa hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, bổ sung, chỉnh đây là cách xác định ranh giới thửa đất và quy định về lập bản mô tả ranh giới, đo vẽ ranh giới. Nhìn chung quy định về xác định ranh giới mảnh đất là một vấn đề tương đối phức tạp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam.>> 3 điều về ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ người dân cần nắm rõ Việc xác định diện tích đất ở có vườn, ao trong rất quan trọng khi cấp Sổ đỏ cho cá nhân; hộ gia đình sử dụng đất. Vậy, xác định diện tích đất ở có vườn, ao được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai năm 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Nội dung tư vấn Đất ở có vườn, ao là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 thì Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Các trường hợp được xác định đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau Thửa đất hiện đang có nhà ở và đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai; Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở. Căn cứ xác định đất ở có vườn, ao Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở như sau Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một; hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. Hướng dẫn cách xác định diện tích đất ở có vườn, ao Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013; và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì diện tích được xác định theo giấy tờ đó. Nếu giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất. Đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở; bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ về quyền sử dụng đất Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích được xác định theo giấy tờ đó. Nếu giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì xác định diện tích đất ở tương tự như trên. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013 Đất ở tại nông thôn Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa ở tại đô thị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. Đối với thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; được xác định như sau Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; thì diện tích được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai; và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai; Khoản 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Đến nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở; hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở. Hy vọng bài viết sẽ có ích với bạn đọc! Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư đất đai của Luật sư X 0833 102 102 Câu hỏi thường gặp Đất ở có vườn, ao là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 thìĐất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Căn cứ xác định đất ở có ao?Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về xác định diện tích đất ơ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở như sauLoại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. Hướng dẫn cách xác định đất ở có ao?Căn cứ Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 để xác định diện tích đất ở có vườn, ao trong các trường hợp cụ thể. Nhiều nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường bất động sản thắc mắc về quy hoạch đất ở dự án là gì? Cũng như cách kiểm tra quy hoạch đất ở dự án như thế nào cho chính xác. Bài viết hôm nay chúng ta cùng tìm lời giải đáp cho câu hỏi trên nhé. Có nhiều loại hình đầu tư bất động sản khác nhau từ đất vườn, đất nông nghiệp cho đến những loại đất khác như đất nghỉ dưỡng. Đất ở dự án cũng là loại hình bất động sản được nhiều nhà đầu tư quan tâm hiện nay. Hãy cùng Mua bán nhà đất Bảo Lộc, Lâm Đồng – Kover Group tìm hiểu kỹ hơn về quy hoạch đất ở dự án qua bài viết bên dưới nhé. Đất quy hoạch là gì? Đất quy hoạch là những nhóm đất được Nhà nước chia ra từng mục đích sử dụng khác nhau. Được phân bổ theo không gian sử dụng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và môi trường. Hiện nay tại nước ta có đến hơn 30 loại đất được phân loại chức năng khác nhau. Quy hoạch đất ở dự án là gì? Quy hoạch đất ở dự án là gì? Quy hoạch đất ở dự án hay còn gọi là đất nền dự án, là những lô đất được chủ đầu tư quy hoạch bài bản và chi tiết trên giấy tờ bản vẽ. Tuy nhiên, việc xây dựng và thi công vẫn chưa thực hiện, đất vẫn còn giữ nguyên hiện trạng ban đầu. Khi mua được những lô đất này tại những chủ đầu tư uy tín, giấy tờ pháp lý rõ ràng thì sau khi dự án hoàn thành bạn sẽ nhận được các tiện ích xung quanh nơi mình sống như bệnh viện, trường học, siêu thị, công viên,… Tại thành phố Bảo Lộc, Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ, hiện nay cũng có nhiều dự án được khá nhiều nhà đầu tư quan tâm và lựa chọn như Dự án đất nền Bảo Lộc Park Hill Lâm Đồng, Dự án khu dân cư Sun Valley Bảo Lộc,… Nếu muốn tận hưởng bầu không khí trong lành, mát mẻ cũng những tiện ích xung quanh thì đây là những dự án mà bạn nên cân nhắc lựa chọn cùng khả năng sinh lời cao. Tại sao nên xác định đất có quy hoạch hay chưa Tại sao nên xác định đất có quy hoạch hay chưa Mỗi lô đất điều có mục đích sử dụng khác nhau, bạn không thể xây dựng những công trình kiên cố trên đất nông nghiệp và nếu vi phạm buộc phải tháo dỡ và trả về hiện trạng ban đầu. Vì thế khi mua bất kỳ mảnh đất nào cũng cần xác định xem đất đó có được quy hoạch hay chưa, đất đó thuộc loại đất gì? Mục đích sử dụng như thế nào? Để tránh những rủi ro về sau. Cách xác định quy hoạch đất ở dự án Xem trên sổ hồng Xem quy hoạch trên sổ hồng Cách đầu tiên để xác định xem đất ở dự án đã được quy hoạch hay chưa đó là bạn có thể xem trực tiếp trên sổ hồng. Thông thường những sổ hồng mới cấp cho đất ở dự án thường có vị trí lô đất được quy hoạch như thế nào. Thông tin này thường nằm ở phần ghi chú, bạn có thể xem kỹ tại đây nhé. Nhờ các công ty dịch vụ xem giúp Nhờ các công ty dịch vụ xem giúp Cách thứ hai đó là trước khi mua bạn nên nhờ đến các công ty chuyên làm về bất động sản xem giúp. Tại đây họ sẽ kiểm tra thông tin lô đất mà bạn muốn mua trên bản đồ quy hoạch của khu vực nơi đó để xem lô đất đó thuộc diện gì. Với cách này bạn sẽ phải bỏ ra một khoản phí để sử dụng dịch vụ. Liên hệ trực tiếp các cơ quan ban ngành Liên hệ trực tiếp các cơ quan ban ngành Cách thứ ba là bạn có thể đến trực tiếp Phòng tài nguyên môi trường quận, huyện tại khu vực mảnh đất đó. Sau khi cung cấp thông tin họ sẽ trả kết quả chi tiết về lô đất đó cho bạn. Với cách này thời gian sẽ hơi lâu hơn so với những cách trên tuy nhiên độ chính xác là gần như là tuyệt đối. Kover Group vừa giúp bạn giải đáp câu hỏi “Quy hoạch đất ở dự án là gì? Cách kiểm tra quy hoạch đất”. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp đã giúp bạn có thêm những kiến thức trong quá trình đầu tư của mình. Cảm ơn đã quan tâm đến bài viết. Thông tin liên hệ Địa chỉ 862 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng Hotline 090 701 93 79 Zalo 090 701 93 79 – Nguyễn Mạnh Nhật Email Website Fanpage Cách kiểm tra đất có tranh chấpKiểm tra thông tin nhà đất trước khi mua là việc làm cần thiết khi thực hiện giao dịch nhà đất, đảm bảo pháp lý khi mua đất, tránh cho việc giao dịch bị tuyên bố vô hiệu. Người nhận chuyển nhượng đất cần kiểm tra tình trạng pháp lý nhà đất như quy hoạch, tranh chấp nhà đất hoặc tính hợp pháp của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để hiểu rõ hơn về cách kiểm tra đất có tranh chấp, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật CỨ PHÁP LÝLuật đất đai 2013Nghị định 43/2014/NĐ-CPNỘI DUNG TƯ VẤNMục lục1 1. Đất đang có tranh chấp là gì?2 2. Kiểm tra tình trạng pháp lý của đất khi giao dịch3 3. Cách xác định đất có tranh chấp4 4. Thủ tục kiểm tra đất có tranh chấp1. Đất đang có tranh chấp là gì?Pháp luật đất đai hiện hành không quy định như thế nào là đất đang tranh chấp mà chỉ định nghĩa “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai’’ Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013.Như vậy, có thể hiểu tranh chấp đất đai rất đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Đó có thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất hay tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính, mục đích sử dụng đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp thửa đất đó với cá nhân, tổ chức khác, với Nhà nước hoặc giữa những người sử dụng chung diện tích đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng Kiểm tra tình trạng pháp lý của đất khi giao dịchĐể kiểm tra tình trạng pháp lý thì người nhận chuyển nhượng nên– Yêu cầu bên chuyển nhượng xuất trình Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ 02 trường hợp không có sổ đỏ là người nhận thừa kế đủ điều kiện cấp sổ đỏ và người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt yêu cầu bên chuyển nhượng xuất trình Giấy chứng nhận là cách kiểm tra xem nhà đất có hay không có Giấy chứng nhận, nếu không có sổ đỏ phải có các giấy tờ liên quan đến thừa kế.– Kiểm tra thời hạn sử dụng đấtCăn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT , thời hạn sử dụng đất được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận.+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;+ Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng”;+ Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;+ Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở Lâu dài; Đất… ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở sử dụng đến ngày …/…/… ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng”.Như vậy, căn cứ vào trang 2 của Giấy chứng nhận thì sẽ biết được đất còn thời hạn sử dụng hay không.– Kiểm tra quy hoạch, thế chấp, tranh chấpXem quy hoạch sử dụng đất trực tiếp tại trụ sở UBND cấp huyện, cấp trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện biết đất có thuộc quy hoạch hay ý kiến công chức địa chính cấp xã hoặc người dân tại khu vực có thửa đất để có thêm thông thông tin tại Văn phòng đăng ký đất thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn nhiều hình thức để xem xét tình trạng pháp lý của thửa đất, tuy nhiên để chắc chắn bạn nên khai thác thông tin qua phiếu yêu định tình trạng pháp lý của thửa đất đang có tranh chấp hay không ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai và cả người thứ ba liên quan hoặc những người đang có nhu cầu giao dịch đối tượng là thửa việc pháp luật quy định bắt buộc phải hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện vụ án dân sự, khiếu nại theo thủ tục tố tụng hành chính thì rải rác trong các quy định của pháp luật về đất đai, như Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013; Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đều có quy định UBND cấp xã là cơ quan xác nhận một thửa đất xác định có hoặc không có tranh vậy, để xác định tranh chấp đất đai nhanh nhất, bạn có thể tới UBND cấp xã để yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai, nhưng trên thực tế không phải mọi trường hợp có tranh chấp đất đai đều được UBND cấp xã thống kê được bởi có khả năng tranh chấp đất đai không được các bên yêu cầu hòa giải đến UBND cấp xã. Ngoài ra, để chắc chắn, bạn có thể xác định đất tranh chấp bằng cách khảo sát thực địa, tra cứu trực tuyến thông qua website của các Sở Tài nguyên và Môi trường của từng địa phương để biết thêm thông tin chi tiết hơn về bất động sản bạn đang tìm Thủ tục kiểm tra đất có tranh chấpViệc kiểm tra đất có đang bị tranh chấp sẽ giúp người mua tránh được nhiều rủi ro khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 1 Liên hệ Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất hoặc công chức địa chính xã phường thị trấn nơi có 2 Tìm hiểu thông tin thông qua những người dân xung quanh hoặc chủ sở hữu, người sử dụng đất của thừa đất liền 3 Liên hệ với cơ quan thi hành án dân 4 Xin thông tin đất đai tại Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa 11 và Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ, thủ tục xin thông tin đất đai như sauBước 1 Chuẩn bị phiếu yêu cầuTổ chức, cá nhân tải phiếu yêu cầu theo mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT hoặc ra xã, phường, thị trấn để xin 2 Nộp phiếu yêu cầuHộ gia đình, cá nhân nộp phiếu tại tại Bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp 3 Tiếp nhận và giải quyếtKhi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp thông tin đất đai thực hiện các công việc sau– Cung cấp thông tin cho người có yêu cầu.– Thông báo cho người có yêu cầu về số tiền phải nộp.– Nếu từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý ý những trường hợp không cung cấp thông tin đất đai gồm– Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có nội dung không rõ ràng, cụ thể.– Phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, địa chỉ cụ thể của cá nhân.– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật.– Không nộp tiền, nếu thuộc trường hợp phải 4 Trả kết quả cho người dânThời hạn thực hiện được quy định như sau– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ 03 giờ chiều thì phải cung cấp luôn trong ngày.– Nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì việc cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp ý Hiện nay, không có mức phí chung cho việc kiểm tra thông tin đất có tranh chấp hay không. Các tỉnh, thành tự quy định mức phí này nên mức thu có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, phí và chi phí phải trả khi yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai gồm– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;– Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;– Chi phí gửi tài liệu nếu có.Tại Hà Nội, chưa tính chi phí in ấn, sao chụp, mức thu đối với tổ chức là đồng/hồ sơ/lần; Đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng/hồ sơ/ mức thu là đồng/hồ sơ, tài đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về cách kiểm tra đất có tranh chấp không. Nếu bạn còn thắc mắc, cần tư vấn các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh thêmKỹ năng giải quyết tranh chấp đất đaiĐơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đaiThủ tục xin xác nhận đất không có tranh chấpKhởi kiện tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ và không có sổ đỏ

cách xác định đất ở